- Tư vấn, môi giới, mua bán, cho thuê, BĐS công nghiệp, các loại đất dự án
- Tư vấn, môi giới, mua bán sáp nhập doanh nghiệp - M&A
- Tham mưu, tư vấn, bán hàng cho các dự án KCN, CCN, KĐT,...
- Cho thuê nhà xưởng kho bãi, văn phòng, đất công nghiệp,...
- Liên kết hợp tác đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, CCN Làng Nghề, TMDV...
- tapdoanthanhdat.vn - batdongsanthanhdat.vn - nhaxuongthanhdat.vn - bandatkhucongnghiep.com
- Website: tđtgroup.com - Hotline:0333 69 1111 - 0988 11 8385
Giá tiền | cập nhật |
---|---|
Diện tích | cập nhật |
Giấy tờ | |
Chiều dọc | cập nhật |
Chiều ngang | cập nhật |
Đường trước nhà | cập nhật |
Hướng | Cập nhật |
Thành phố | cập nhật |
---|---|
Quận/Huyện | cập nhật |
Xã/Phường | cập nhật |
Loại tin | Cập nhật |
Địa chỉ | cập nhật |
Tên người liên hệ | cập nhật |
Số điện thoại | cập nhật |
Theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 đã chia ra 03 nhóm được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng với đất không có giấy tờ gồm:
- Nhóm 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.
- Nhóm 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2014, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
Theo đó, có thể thấy Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết 03 mốc thời gian sẽ được xét cấp sổ đỏ, sổ hồng gồm: Từ trước 18/12/1980, từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993 và từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ kéo dài thêm 10 năm (từ 01/7/2004 thành 01/7/2014). Có thể thấy từ 01/8/2024 tới đây, đất không giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014 được tăng cơ hội cấp Giấy chứng nhận.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014 không có giấy tờ sẽ được cấp Sổ đỏ khi đáp ứng được các điều kiện:
- Không vi phạm quy định về pháp luật đất đai.
- Không thuộc trường hợp đất được Nhà nước giao không đúng thẩm quyền.
- Được UBND xã nơi có đất xác nhận đất không có tranh chấp.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở hoặc đất phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có giấy tờ, hộ khẩu thường trú hay thuộc vùng có kinh tế khó khăn nay được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp ổn định, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Tuy nhiên hạn mức sẽ không được vượt quá mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân theo quy định.
Thời hạn sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất: Tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Với diện tích đất nông nghiệp còn lại thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước (nếu có).
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 quy định các nhóm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trực tiếp tham gia sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn từ trước 01/7/2014 mà:
Không có các giấy tờ theo quy định.
Không có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
Nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không giấy tờ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm quy định về Luật Đất đai, nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với:
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Được cơ quan nhà nước phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
2. Đất không có giấy tờ là gì theo Luật Đất đai 2024?
Theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, đất không có giấy tờ là đất không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng sau đây:
(1) Đất đang sử dụng ổn định mà thiếu một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 gồm:
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nước ta từ thời Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- 01 trong những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp bao gồm:
Bằng khoán điền thổ
Văn tự đoạn mãi bất động sản có dấu chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
Văn tự mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở gắn liền với đất có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ
Di chúc/Thỏa thuận phân chia di sản.
Giấy phép cho xây cất nhà ở
Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ có hiệu lực thi hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời/Giấy tờ chứng minh có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.
- Giấy tờ chuyển nhượng, mua bán nhà đất được UBND xã xác nhận đã sử dụng đất từ trước 15/10/1993.
- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất.
- Một trong những những giấy tờ được lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng gồm:
Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp
Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã/Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất cấp huyện, cấp tỉnh lập
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND xã, huyện
Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa đã được UBND xã, huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận.
- Đất được giao cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 nhưng lại thiếu giấy tờ giao đất (việc giao đất đó đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất và phù hợp với quy hoạch).
- Danh sách/văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới hoặc di dân tái định cư được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND xã, huyện, tỉnh/hợp tác xã phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980.
- Giấy tờ công nhận việc giao đất, bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất được UBND cấp tỉnh cấp trước 15/10/1993 phù hợp với thực tiễn tùy địa phương.
(2) Đất được giao làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp trước 01/7/2004 mà thiếu giấy tờ công nhận việc giao đất của nông, lâm trường quốc doanh.
(3) Đất sử dụng ổn định của Hộ gia đình, cá nhân mà thiếu:
- Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế, tặng cho nhà đất.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà đất.
- Giấy tờ chứng minh đã mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(4) Đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(5) Đất tại các mục 1, 2, 3, 4 mà giấy tờ ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất.
(6) Đất tranh chấp mà chưa có
Bản án/quyết định của Tòa hoặc Trọng tài thương mại
Quyết định thi hành án
Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
Văn bản công nhận hòa giải thành.
(7) Đất bị thất lạc bản gốc giấy tờ và cơ quan nhà nước cũng không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này.
(1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Hộ gia đình và cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
- Bản sao chứng từ các giấy tờ liên quan tới việc thực hiện nghĩa vụ tài chính/chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Xác nhận của UBND xã về việc đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch.
- Giấy tờ đã công chứng/chứng thực (bản sao)
- Giấy tờ liên quan và mang theo cả bản chính để xuất trình cho người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra và đối chiếu.
(2) Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất.
Cách 2: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ ghi rõ ngày hẹn trả kết quả.
- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung thời gian tối đa 03 ngày làm việc.
Bước 3: Nộp thuế phí
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận sẽ nhận được thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế. Theo đó, người đề nghị phải nộp đủ số tiền theo thời hạn như thông báo và giữ biên lai, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận
Thời gian thực hiện: không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.